Kiến thức và kỹ năng về kinh doanh và marketing như: nghiên cứu thị trường, xây dựng và phát triển các mối quan hệ khách hàng, thiết kế chương trình phân phối sản phẩm, tổ chức phân phối sản phẩm, định giá sản phẩm, quảng bá thương hiệu, tổ chức sự kiện. Phân Doanh thu là căn cứ để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh thu càng cao thì lợi nhuận thu được càng nhiều. InboundMarketing.vn với đội ngũ chuyên gia Digital marketing gần 15 năm kinh nghiệm, thực hiện thành công hơn 100 dự án mỗi năm liên tục Marketing là một quá trình kinh doanh tạo mối quan hệ và làm hài lòng khách hàng. Tập trung vào khách hàng, một trong những thành phần hàng đầu của quản lý doanh nghiệp. Hiệp hội Marketing Mỹ ( American Marketing Association, AMA) cho định nghĩa sau: "Marketing là một nhiệm vụ trong cơ cấu tổ chức và là một tập hợp các tiến trình để nhằm tạo ra, 1/ Đặt vấn đề: Bán hàng thời trang cách truyền thống đã "chết" trong đại dịch. - Từ tháng 1 đến tháng 9/2021 theo Tổng cục Thống kê đã có ít nhất 90.000 doanh nghiệp đóng cửa. Và vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp đã chết nhưng chưa mang đi chôn, đã thở oxy nhưng Bây giờ chắc hẳn bạn đã hiểu chi phí marketing là gì và hãy tiếp tục tìm hiểu các loại chi phí marketing mà doanh nghiệp thường gặp phải khi vận hành sau đây. 1. Chi phí bán hàng cá nhân. Khi một nhân viên bán hàng bán sản phẩm bằng cách nói chuyện trực tiếp với khách hàng, đó được gọi là bán hàng cá nhân. 3.Phát hành thẻ khách hàng. Đây là một cách marketing với chi phí thấp mà doanh nghiệp có thể áp dụng cho kinh doanh. Nhưng một điều đáng tiếc là nhiều người nghĩ đây là hình thức chỉ phù hợp với những siêu thị, cửa hàng lớn. Thật ra, thẻ khách hàng có rất nhiều hình Doanh Nghiệp bạn có thể chi trả khoảng 5-20 triệu cho chiến dịch content marketing. Chi phí này còn phụ thuộc vào số lượng, loại content mà chiến lược của bạn đề ra. Bạn có thể tạo các sản phẩm content như: blog, video, infographics , ebook, webinar,….Nếu những loại content này brM78. 4P trong Marketing không còn là thuật ngữ xa lạ với các Marketer. Nó được xem là công cụ được dùng để đạt được mục tiêu tiếp thị được nhiều doanh nghiệp sử dụng khi ra mắt sản phẩm mới. Vậy bạn đã biết mô hình 4P là gì hay chưa? Haravan sẽ gợi ý cho bạn các bước phát triển lập kế hoạch marketing hiệu quả nhất.>> ĐẶC BIỆT BÊN DƯỚI BÀI CÓ TẶNG EBOOK MARKETING MIỄN PHÍ XỊN XÒ ĐẤY!1. 4P trong Marketing là gì?4P trong Marketing được xem là chiến lược kinh doanh cốt lõi được các nhà tiếp thị sử dụng để đạt được các mục tiêu tiếp thị của họ. 4Ps Marketing được cấu thành từ 4 yếu tố cơ bản bao gồm Product Sản phẩm, Price Giá cả, Place Địa điểm và Promotion Xúc tiến.4P trong Marketing là gì? Product Sản phẩmSản phẩm là hàng hóa hoặc dịch vụ được tiếp thị cho khách hàng mục tiêu. Các sản phẩm được cho là thành công khi nó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Product Sản phẩmKhi đầu tư vào sản phẩm bạn nên xem xét các vấn đề sauSản phẩm của bạn là gì? Sản phẩm của bạn làm được gì? Sản phẩm có đáp ứng nhu cầu khách hàng hay có cung cấp trải nghiệm mới lạ nào không? Đối tượng mục tiêu của sản phẩm của bạn là ai? Sản phẩm của bạn có gì khác so với sản phẩm của đối thủ? Price Giá cảGiá cả là một yếu tố quan trọng trong marketing hỗn hợp 4P, đó chính là chi phí của một sản phẩm hoặc dịch vụ. Khi tiếp thị một sản phẩm hoặc dịch vụ, điều quan trọng là phải chọn một mức giá có thể tiếp cận đồng thời với thị trường mục tiêu và đáp ứng các mục tiêu của doanh nghiệp. Giá cả có thể có tác động đáng kể đến sự thành công chung của một sản dụ nếu bạn định giá sản phẩm của mình quá cao so với đối tượng được nhắm mục tiêu, thì rất ít người trong số họ có khả năng sẽ mua sản phẩm đó. Tương tự, nếu bạn định giá sản phẩm của mình quá thấp, thì một số người có thể bỏ qua đơn giản vì họ lo ngại nó có chất lượng kém hơn và cắt giảm tỷ suất lợi nhuận tiềm năng của bạn. Price Giá cảĐể xác định một mức giá thành công, bạn phải tìm hiểu kỹ đối tượng mục tiêu và mức độ sẵn sàng chi trả của họ cho sản phẩm của bạn. Một số câu hỏi bạn có thể tự hỏi khi xem xét giá sản phẩm của mình nhưPhạm vi giá sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh là bao nhiêu? Mức giá mà đối tượng mục tiêu của bạn sẵn sàng chi trả là bao nhiêu? Giá nào là quá cao đối với đối tượng của bạn? Giá nào là quá thấp? Giá nào phù hợp nhất với thị trường mục tiêu của bạn? EBOOK MỚI GIÚP BẠN TĂNG TRƯỞNG KINH Place Địa điểmChữ P thứ 3 trong mô hình 4P chính là Place địa điểm. Địa điểm là nơi bạn bán sản phẩm của mình và các kênh phân phối mà bạn sử dụng để đưa sản phẩm đến tay khách giống như giá cả, việc tìm đúng nơi để tiếp thị và bán sản phẩm của bạn là yếu tố quan trọng trong việc tiếp cận đối tượng mục tiêu. Place Địa điểmĐể quyết định nơi tốt nhất để tiếp thị và bán sản phẩm của mình, bạn nên cân nhắc nghiên cứu các địa điểm mà đối tượng mục tiêu của bạn mua sắm và tiêu thụ thông tin. Một số câu hỏi cần xem xét bao gồm Bạn sẽ bán sản phẩm của mình ở đâu?Đối tượng mục tiêu của bạn mua sắm ở đâu? Kênh phân phối nào là tốt nhất để tiếp cận thị trường mục tiêu của bạn? Promotion Xúc tiếnĐể chiến lược marketing 4p đạt được hiệu quả cao, bạn không thể bỏ qua Promotion. Promotion là cách bạn quảng cáo sản phẩm hoặc dịch vụ của mình. Thông qua đó, bạn sẽ quảng bá sản phẩm của mình bằng một chiến dịch tiếp thị hiệu quả gây được tiếng vang với đối tượng mục tiêu của bạn. Có nhiều cách khác nhau để quảng bá sản phẩm của bạn. Một số phương pháp truyền thống bao gồm truyền miệng, quảng cáo trên báo in và quảng cáo trên truyền hình. Tuy nhiên, trong thời đại kỹ thuật số, thậm chí còn có nhiều kênh tiếp thị hơn mà bạn có thể sử dụng để quảng bá sản phẩm của mình, chẳng hạn như tiếp thị nội dung, tiếp thị qua email và tiếp thị truyền thông xã Xúc tiếnMột số câu hỏi cần xem xét khi bạn thực hiện quảng cáo sản phẩm của mình bao gồm Thời điểm tốt nhất để tiếp cận đối tượng mục tiêu của bạn là khi nào? Những kênh tiếp thị nào hiệu quả nhất cho đối tượng mục tiêu của bạn? Những cách tiếp cận quảng cáo nào thuyết phục nhất đối với đối tượng mục tiêu của bạn?2. Tầm quan trọng của chiến lược Marketing 4P đối với doanh Chiến lược 4P giúp doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm chất lượng hơnChiến lược 4P Marketing thúc đẩy doanh nghiệp nghiên cứu và tìm hiểu để hiểu rõ hơn về thị trường cũng như đáp ứng được mong muốn và nhu cầu của khách hàng. Từ đó, sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm sáng tạo, tiêu chuẩn hóa và chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng Chiến lược 4P trong Marketing tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệpBất kể lĩnh vực, thị trường nào mà bạn tham gia cũng đều có đối thủ cạnh tranh. Do đó để tồn tại được trên thị trường thì doanh nghiệp của bạn phải luôn đổi mới, cho ra mắt các sản phẩm tốt và chất lượng hơn, có những tính năng vượt trội hơn. Đây cũng chính là cơ hội để cạnh tranh lành mạnh, tạo cơ hội phát triển cho các doanh môi trường cạnh tranh công bằng, lành Chiến lược marketing 4P giúp nâng cao giá trị và sự uy tín của doanh nghiệp trên thị trườngChiến lược 4P giúp nâng cao giá trị và sự uy tín của doanh nghiệp trên thị trường thông qua các chiến dịch quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Gây được tiếng vang với đối tượng mục tiêu, đưa thương hiệu phát triển hơn, phổ biến rộng khắp các nước và khu vực trên thế giới chính là mục tiêu của chiến lược 4P Marketing. >> Tìm hiểu thêm 9 cách chiếm lòng tin khách hàng ngay cả khi bạn chưa có doanh Chiến lược 4P gia tăng lợi ích cho người dùngChiến lược 4P không chỉ giúp doanh nghiệp có lợi mà còn giúp gia tăng lợi ích cho người tiêu dùng. Người dùng có được những sản phẩm tốt và chất lượng, có nhiều tính năng và giá cả phải chăng hơn. 3. Ưu và nhược điểm của chiến lược 4P trong Ưu điểmTương tác dễ dàng với khách hàng bằng các kênh truyền thông xã hội, doanh nghiệp của bạn sẽ biết được phản ứng của khách hàng về thương hiệu của bạn là tích cực hay tiêu cực. Nếu doanh nghiệp của bạn nhận được sự tương tác mạnh mẽ theo hướng tích cực cho thấy chiến lược của bạn tiếp cận tốt với người tiêu dùng và đang đi đúng hướng .Đo lường các thông số dễ dàng hơn với sự tiến bộ của kỹ thuật và internet, doanh nghiệp của bạn có thể dễ dàng đo lường được các thông số chi tiết hơn. Thông qua các số liệu được đo lường sẽ tạo động lực cho các chiến lược tiếp theo được đi đúng hướng. Dễ tiếp cận với khách hàng mục tiêu việc tiếp cận với khách hàng mục tiêu không còn là vấn đề vì hiện nay có nhiều công cụ hỗ trợ trong marketing Nhược điểmTạo cảm giác phiền nhiễu cho khách hàng nếu bạn là khách hàng chắc hẳn bạn cũng sẽ rất khó chịu khi mà những thông tin bạn tìm kiếm trên internet đều bị theo dõi và gợi ý. Dễ bị bỏ qua bạn nên cân nhắc khi quảng cáo trên các phương tiện truyền thông vì một khi người dùng chuyển trang hay lướt nhanh qua các thông tin thì quảng cáo của bạn sẽ bị bỏ cạnh tranh khốc liệt để không bị bỏ lại phía sau đòi hỏi doanh nghiệp của bạn phải luôn đổi mới liên tục, sáng tạo không ngừng để không bị tụt hậu so với các đối thủ. Bên cạnh đó, các yếu tố như nguồn lực tài chính và nhân sự cũng rất quan trọng. 4. Gợi ý các bước phát triển mô hình 4P trong marketing hiệu quả nhấtBước 1 Xác định USP Điểm bán hàng độc nhấtĐiểm bán hàng độc nhất hay còn gọi là Unique Selling Point USP là một yếu tố để phân biệt sản phẩm hay dịch vụ của bạn với đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn như sản phẩm đầu tiên có mặt trên thị trường, chi phí thấp nhất nhưng chất lượng cao nhất và một số điểm khác biệt khác. USP - Điểm bán hàng độc nhấtNói tóm lại USP có thể hiểu là “những gì bạn có còn đối thủ của bạn thì không”. Một USP được xem là thành công khi nó mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, cung cấp cho họ những thứ mà đối thủ cạnh tranh không có và đủ hấp dẫn để thu hút khách hàng 2 Thấu hiểu khách hàng mục tiêuThấu hiểu khách hàng mục tiêu sẽ giúp doanh nghiệp của bạn cung cấp các offer đúng với insight của khách hàng, nắm bắt được những nguyện vọng, thị hiếu của khách hàng mà bạn đang nhắm tới để marketing mang lại kết quả tốt hơn. Bạn hãy sử dụng những câu hỏi sau đây để xác định khách hàng mục tiêuĐối tượng nào sẽ sử dụng sản phẩm, dịch vụ mà bạn cung cấp?Sản phẩm có thể giải quyết được những vấn đề mà họ đang gặp phải hay không?Họ đang kỳ vọng vào một sản phẩm như thế nào?Bước 3 Phân tích đối thủ cạnh tranhSau bước tìm hiểu về khách hàng mục tiêu, tiếp theo bạn cần phân tích đối thủ cạnh tranh một cách chi tiết và kỹ lưỡng. Đánh giá các tiêu chí như giá cả, chính sách bảo hành, khuyến mãi đặc biệt,... điều này sẽ cho bạn những đánh giá khách quan nhất để đưa ra một mức giá phù hợp với người dùng tích đối thủ cạnh tranhBước 4 Đánh giá các kênh phân phốiKhi thực hiện mô hình 4P trong Marketing bạn nên đưa ra các đánh giá về kênh phân phối của doanh nghiệp cần cung cấp và điểm bán hàng là ở đâu. Một số câu hỏi cần xem xét khi bạn thực hiện đánh giá kênh phân phối nhưĐịa điểm mua hàng của khách hàng tiềm năng là ở đâu? Họ thường sử dụng kênh social nào để thực hiện hành vi mua sắm? Nên tập trung vào các kênh truyền thông xã hội như Facebook, Website, Youtube,… để có thể đạt số lượng khách hàng lớn trên phạm vi Marketer thường tập trung đẩy mạnh kênh hoặc khu vực địa lý cụ thể khi sản phẩm chỉ phục vụ trong một thị trường nhất 5 Xây dựng và phát triển chiến lược truyền thôngSau khi lựa chọn kênh phân phối phù hợp, tiếp theo bạn nên xây dựng chiến lược truyền thông để quảng bá sản phẩm đến người dựng chiến lược truyền thông Có nhiều chiến lược truyền thông mà bạn có thể áp dụng nhưTiếp thị trực tiếp Direct MarketingQuan hệ công chúng Public RelationsQuảng cáo AdvertisingĐiểm bán hàng cá nhân Personal SellingCác chương trình khuyến mãi Sales PromotionTruyền miệng Word Of MouthBước 6 Xem xét các yếu tố và kiểm tra tổng thểCuối cùng bạn cần xem xét các yếu tố 4P Marketing bao gồm Product, Price, Place, Promotion có khớp với nhau hay không. Một chiến lược Marketing hỗn hợp 4p có thể thành công chỉ khi 4P kết hợp với nhau. Vì cả 4 yếu tố trên đều có mối quan hệ mật thiết và bị phụ thuộc lẫn nhau. 5. Kết luậnHy vọng bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích. Giúp bạn hiểu rõ hơn về 4P trong Marketing và cách để phát triển mô hình 4P trong Marketing hiệu quả nhất. Chúc bạn thành bạn bắt đầu kinh doanh hãy tìm hiểu về Haravan Omnichannel dễ dàng quản lý bán hàng đa kênh trên một nền tảngQUẢN LÝ BÁN HÀNG ĐA KÊNH OMNICHANNELGiải pháp trọn bộ cho việc kinh doanh, quản lý bán hàng từ Website, Facebook, Zalo, Shopee, Lazada, Tiki… cho đến Chuỗi cửa hàng. Haravan Omnichannel với chi phí hợp lý giúp bạn kinh doanh đa kênh hiệu quả, tối ưu và tăng trải nghiệm cho khách hàngCác bạn có thể tìm hiểu cách mà các nhà bán lẻ áp dụng giải pháp Omnichannel của Haravan vào kinh doanh và thành công ra sao tại đây>> Đọc thêm bài viết có liên quan 05/06/2020 1001 Comments Hoạt động Marketing phi lợi nhuận được các tổ chức thiện nguyện sử dụng để hút việc quyên góp và kêu gọi tình nguyện viên. Việc này phục vụ những mục đích cao cả của tổ chức. Mareting phi lợi nhuận. Marketing phi lợi nhuận là gì? Marketing phi lợi nhuận trong tiếng Anh là Nonprofit Marketing. Marketing phi lợi nhuận là các hoạt động và chiến lược truyền bá thông điệp của tổ chức đồng thời thu hút việc quyên góp và kêu gọi tình nguyện viên. Marketing phi lợi nhuận bao gồm việc tạo ra logo, khẩu hiệu và sao chép, cũng như phát triển một chiến dịch truyền thông để quảng bá hình ảnh của tổ chức cho công chúng. Mục tiêu của marketing phi lợi nhuận là thúc đẩy lí tưởng và đề cao mục đích cao cả của tổ chức để thu hút sự chú ý của tình nguyện viên và các nhà tài trợ tiềm năng. Không phải hoạt động marketing phi lợi nhuận nào cũng giống nhau. Có một số điểm tương đồng trong cách các tổ chức phi lợi nhuận và các công ty vì lợi nhuận tiếp cận marketing, tuy nhiên sự khác biệt giữa chúng là rất lớn. Thứ nhất, marketing phi lợi nhuận bất lợi ở chỗ ý tưởng và nguyên nhân của nó có thể khó tiếp thị và bán hơn là sản phẩm và dịch vụ. Mặt khác, các tổ chức phi lợi nhuận – về bản chất – có một thứ mà mô hình B2C hoặc mô hình doanh nghiệp đối với các nhà marketing kinh doanh thiếu một sứ mệnh được xác định rõ. Các tổ chức phi lợi nhuận cũng có ngân sách marketing nhỏ hơn so với các doanh nghiệp vì lợi nhuận và do đó thường nhận được ít sự chú ý của truyền thông xã hội hơn. Những hạn chế về ngân sách như vậy có thể làm cho việc tiếp thị nội dung trở nên khó khăn hơn rất nhiều, mặc dù việc có một nhiệm vụ được xác định rõ có thể giúp cho việc kể những câu chuyện có sức truyền tải mạnh mẽ. Ví dụ, nguyên nhân khiến các tổ chức phi lợi nhuận thường chọn như các vấn đề xã hội, môi trường và chăm sóc sức khỏe, có lợi cho việc truyền bá những câu chuyện hấp dẫn hơn hầu hết các sản phẩm hoặc dịch vụ khác. Các loại hình marketing phi lợi nhuận Marketing phi lợi nhuận có thể có nhiều hình thức. Ví dụ các nhà tài trợ có thể được yêu cầu thêm khoản đóng góp vào giao dịch mua của họ tại một điểm bán hàng chiến dịch tại điểm bán. Một chiến lược khác thì khuyến khích thay đổi hành vi hoặc hành động của người tiêu dùng, hoặc thúc đẩy nhận thức chiến dịch tập trung vào thông điệp. Còn trong các chiến dịch giao dịch, hành động của người tiêu dùng mua hàng hoặc bài đăng trên phương tiện truyền thông xã hội được khuyến khích bởi sự đóng góp của công ty. Các chiến dịch phi giao dịch không yêu cầu các hành động tiêu dùng. Inbound Marketing - Mô hình marketing hiệu quả nhất hiện nay Inbound Marketing là phương pháp thu hút cả thế giới về phía thương hiệu một cách tự nhiên Chủ động chiến lược tiếp cận khách hàng từ các kênh có sẵn. Biến khách hàng thành người ủng hộ thương hiệu liên tục. Giúp giải quyết lo lắng và thúc đẩy hành động mua hàng. Mang lại hiệu quả dài hạn, bền vững và thu hồi vốn đầu tư ROI. Dẫn đầu ngành hàng kinh doanh với nền tảng đa kênh hiệu quả. 115-100 bài viết bán hàng và bài SEO hiệu quả mỗi tháng. 130-500 bài sưu tầm biên tập chuẩn SEO, hút khách mỗi tháng. từ khóa được SEO tổng thể theo ngành hàng liên tục. Thu hút - khách truy cập tự nhiên mỗi tháng. Chỉ từ 6 triệu/tháng Marketing hiện đang chịu thống trị bởi phương tiện truyền thông xã hội, điều này có nghĩa là các nhà tiếp thị phi lợi nhuận, với ngân sách hạn chế hơn, sẽ luôn ở thế bất lợi. Theo đó, cách tốt nhất có thể là làm cho nỗ lực truyền thông xã hội của một tổ chức phi lợi nhuận trở thành trách nhiệm của mỗi nhân viên để thu được thành quả từ nỗ lực chung. Theo investopedia ONESE – Nhà Máy Sản Xuất Nội Dung Chuyển Đổi Bán Hàng & SEO – giúp doanh nghiệp bạn tối ưu trang web, sản xuất nội dung và phân phối nội dung lên các kênh truyền thông phù hợp. Chúng ta cùng nhau làm việc để doanh nghiệp của bạn Bán Nhiều Hàng & Tăng Lợi Nhuận với thứ hạng từ khóa được xếp hạng cao và nội dung chuyển đổi mua hàng tăng trưởng liên tục. ONESE Digital Marketing Điện thoại 028 6292 1313 Email info Để làm Marketing hiệu quả thì trước hết bạn cần phải hiểu và nắm chắc được 9 định nghĩa cơ bản, quan trọng nhất của Marketing bên dưới đây. Theo định nghĩa về Narketing của philip kotler “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi.” Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ nó mà các cá nhân và các nhóm người khác nhau nhận được cái mà họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, cung cấp và trao đổi các sản phẩm có giá trị với những người khác. Sau đây là 9 định nghĩa cơ bản nhất trong Marketing Nhu cầu cơ bản Needs Điểm xuất phát của tư duy chiến lược marketing là những nhu cầu và mong muốn của con người. Người ta cần thức ăn, nước uống, không khí và nơi ở để sống còn. Bên cạnh đó, con người còn có nguyện vọng mạnh mẽ cho sự sáng tạo, giáo dục và các dịch vụ khác. Nhu cầu cấp thiết của con người là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà họ cảm nhận được. Nhu cầu cấp thiết của con người rất đa dạng và phức tạp. Nó bao gồm cả những nhu cầu sinh lý cơ bản về ăn, mặc, sưởi ấm và an toàn tính mạng lẫn những nhu cầu xã hội như sự thân thiết, gần gũi, uy tín và tình cảm cũng như các nhu cầu cá nhân về tri thức và tự thể hiện mình. Nhu cầu cấp thiết là những phần cấu thành nguyên thủy của bản tính con người, không phải do xã hội hay người làm marketing tạo ra. Nếu các nhu cầu cấp thiết không được thỏa mãn thì con người sẽ cảm thấy khổ sở và bất hạnh. Và nếu các nhu cầu đó có ý nghĩa càng lớn đối với con người thì nó càng khổ sở hơn. Con người không được thỏa mãn sẽ lựa chọn một trong hai hướng giải quyết hoặc là bắt tay tìm kiếm một đối tượng có khả năng thỏa mãn được nhu cầu hoặc cố gắng kìm chế nó. Mong muốn Wants Mong muốn của con người là một nhu cầu cấp thiết có dạng đặc thù, tương ứng với trình độ văn hóa và nhân cách của mỗi người. Mong muốn được biểu hiện ra thành những thứ cụ thể có khả năng thỏa mãn nhu cầu bằng phương thức mà nếp sống văn hóa của xã hội đó vốn quen thuộc. Khi xã hội phát triển thì nhu cầu của các thành viên cũng tăng lên. Con người càng tiếp xúc nhiều hơn với những đối tượng gợi trí tò mò, sự quan tậm và ham muốn. Các nhà sản xuất, về phía mình, luôn hướng hoạt động của họ vào việc kích thích ham muốn mua hàng và cố gắng thiết lập mối liên hệ thích ứng giữa những sản phẩm của họ với nhu cầu cấp thiết của con người. Nhu cầu Demands Nhu cầu của con người là những mong muốn kèm thêm điều kiện có khả năng thanh toán. Các mong muốn sẽ trở thành nhu cầu khi được đảm bảo bởi sức mua. Con người không bị giới hạn bởi mong muốn mà bị giới hạn bởi khả năng thỏa mãn ước muốn. Rất nhiều người cùng mong muốn một sản phẩm, nhưng chỉ số ít là thỏa mãn được nhờ khả năng thanh toán của họ. Do vậy, trong hoạt động marketing, các doanh nghiệp phải đo lường được không chỉ bao nhiêu người mua sản phẩm của mình, mà quan trọng hơn là bao nhiêu người có khả năng và thuận lòng mua chúng. Trong quá trình thực thi marketing như một chức năng kinh doanh, những người làm marketing không tạo ra nhu cầu, nhu cầu tồn tại một cách khách quan. Người làm marketing cùng với các yếu tố khác trong xã hội tác động đến những mong muốn, nhu cầu bằng cách tạo ra những sản phẩm thích hợp, dễ tìm, hấp dẫn và hợp túi tiền cho những khách hàng mục tiêu của họ. Sản phẩm càng thỏa mãn mong muốn và nhu cầu của khách hàng mục tiêu bao nhiêu thì người làm marketing càng thành công bấy nhiêu. Sản phẩm Product Những nhu cầu cấp thiết, mong muốn và nhu cầu của con người gợi mở nên sự có mặt của sản phẩm. Sản phẩm là bất cứ những gì có thể đưa ra thị trường, gây sự chú ý, được tiếp nhận, được tiêu thụ hay sử dụng để thỏa mãn một nhu cầu hay mong muốn của con người. Thông thường thì từ “sản phẩm” gợi trong trí óc chúng ta một vật thể vật chất như là một cái ô tô, một cái ti vi hay một đồ uống,… Và vì thế, chúng ta thường dùng từ “sản phẩm” và “dịch vụ” để phân biệt các vật thể vật chất và cái không sờ mó hay chạm tới được. Nhưng thật ra, suy cho cùng, tầm quan trọng của các sản phẩm vật chất không nằm nhiều ở chỗ chúng ta có nó mà là ở chỗ chúng ta dùng nó để thỏa mãn mong muốn của chúng ta. Nói cách khác, người ta không mua một sản phẩm, họ mua những lợi ích mà sản phẩm đó đem lại. Chẳng hạn, người ta không mua một xe máy để ngắm nó mà để nó cung cấp một dịch vụ đi lại. Một hộp trang điểm được mua không phải để chiêm ngưỡng mà là để nó cung cấp một dịch vụ làm cho người ta đẹp hơn. Người phụ nữ không mua một lọ nước hoa, chị ta mua “một niềm hy vọng”,… Vì thế những sản phẩm vật chất thực sự là những công cụ để cung cấp dịch vụ tạo nên sự thỏa mãn hay lợi ích cho chúng ta. Nói một cách khác, chúng ta là những phương tiện chuyển tải lợi ích. Khái niệm sản phẩm và dịch vụ còn bao gồm cả các hoạt động, vị trí, nơi chốn, các tổ chức và ý tưởng. Vì vậy, đôi khi người ta dùng thuật ngữ khác để chỉ sản phẩm như vật làm thỏa mãn satisfier, nguồn resource hay sự cống hiến offer. Sẽ là sai lầm nếu các nhà sản xuất chỉ chú trọng đến khía cạnh vật chất của sản phẩm mà ít quan tâm đến những lợi ích mà sản phẩm đó đem lại. Nếu như thế, họ chỉ nghĩ đến việc tiêu thụ sản phẩm chứ không phải là giải pháp để giải quyết một nhu cầu. Vì vậy, người bán phải ý thức được rằng công việc của họ là bán những lợi ích hay dịch vụ chứa đựng trong những sản phẩm có khả năng thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của khách hàng chứ không phải bán những đặc tính vật chất của sản phẩm. Khái niệm về sản phẩm và mong muốn dẫn chúng ta đến khái niệm khả năng thỏa mãn của sản phẩm. Chúng ta có thể diễn đạt một sản phẩm đặc trưng nào đó và một mong muốn nào đó thành các vòng tròn và diễn tả khả năng thỏa mãn ước muốn của sản phẩm bằng mức độ mà nó che phủ vòng tròn ước muốn. Sản phẩm càng thỏa mãn mong muốn càng nhiều càng dễ dàng được người tiêu dùng chấp nhận hơn. Như vậy, có thể kết luận rằng, nhà sản xuất cần xác định những nhóm khách hàng mà họ muốn bán và nên cung cấp những sản phẩm làm thỏa mãn được càng nhiều càng tốt các mong muốn của những nhóm này. Lợi ích Benefit Thông thường, mỗi người mua đều có một khoản thu nhập giới hạn,một trình độ hiểu biết nhất định về sản phẩm và kinh nghiệm mua hàng. Trong những điều kiện như vậy, người mua sẽ phải quyết định chọn mua những sản phẩm nào, của ai, với số lượng bao nhiêu nhằm tối đa hóa sự thỏa mãn hay tổng lợi ích của họ khi tiêu dùng các sản phẩm đó. Tổng lợi ích của khách hàng là toàn bộ những lợi ích mà khách hàng mong đợi ở mỗi sản phẩm hay dịch vụ nhất định, có thể bao gồm lợi ích cốt lõi của sản phẩm, lợi ích từ các dịch vụ kèm theo sản phẩm, chất lượng và khả năng nhân sự của nhà sản xuất, uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp,… Để đánh giá đúng sự lựa chọn mua sản phẩm của khách hàng, ngoài việc xem xét mức độ mà một sản phẩm có thể thỏa mãn những mong muốn của người mua, tức là những lợi ích mà sản phẩm đó có thể đem lại cho họ, nhà sản xuất cần cân nhắc và so sánh các chi phí mà người mua phải trả để có được sản phẩm và sự thỏa mãn. Chi phí Cost Tổng chi phí của khách hàng là toàn bộ các chi phí mà khách hàng phải bỏ ra để có được sản phẩm. Nó bao gồm các chi phí thời gian, sức lực và tinh thần để tìm kiếm và chọn mua sản phẩm. Người mua đánh giá các chi phí này cùng với chi phí tiền bạc để có một ý niệm đầy đủ về tổng chi phí của khách hàng. Trong giai đoạn mua – bán sản phẩm, các giải pháp nêu trên tạo thuận lợi cho người mua mua được những gì họ mong muốn và người bán bán được sản phẩm của mình. Nhưng trong giai đoạn tiêu dùng, người bán cần phải biết được liệu người mua có hài lòng hay không so với những gì mà họ trông đợi ở sản phẩm. Sự thỏa mãn của khách hàng Customers’ satisfaction Sự thỏa mãn của khách hàng chính là trạng thái cảm nhận của một người qua việc tiêu dùng sản phẩm về mức độ lợi ích mà một sản phẩm thực tế đem lại so với những gì mà người đó kỳ vọng. Như vậy để đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng về một sản phẩm, người ta đem so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng của người đó. Có thể xảy ra một trong ba mức độ thỏa mãn sau Khách hàng không hài lòng nếu kết quả thực tế kém hơn so với những gì họ kỳ vọng; khách hàng hài lòng nếu kết quả đem lại tương xứng với kỳ vọng và khách hàng rất hài lòng nếu kết quả thu được vượt quá sự mong đợi. Những kỳ vọng của khách hàng thường được hình thành từ kinh nghiệm mua hàng trước đây của họ, những ý kiến của bạn bè và đồng nghiệp, những thông tin và hứa hẹn của người bán và đối thủ cạnh tranh. Bằng các nỗ lực marketing, người bán hàng có thể tác động, thậm chí làm thay đổi kỳ vọng của người mua. Ở đây cần tránh hai xu hướng một là, người bán làm cho người mua kỳ vọng quá cao về sản phẩm của mình trong khi nó không xứng đáng, như vậy sẽ làm người mua thất vọng; hai là, người bán làm cho người mua có những kỳ vọng thấp hơn khả năng của sản phẩm thì sẽ làm hài lòng người mua nhưng không thu hút được nhiều người mua. Trong trường hợp này, giải pháp marketing hợp lý mà các doanh nghiệp thành công thường áp dụng là gia tăng kỳ vọng của khách hàng đồng thời với việc đảm bảo tính năng của sản phẩm tương xứng với những kỳ vọng đó. Đối với những doanh nghiệp coi khách hàng là trung tâm thì sự thỏa mãn của khách hàng vừa là một trong những mục tiêu nghề nghiệp marketing vừa là một công cụ marketing cục kỳ quan trọng. Hãng Honda có kiểu xe hơi Accord được thừa nhận là số một về mức độ thỏa mãn khách hàng trong nhiều năm, và việc quảng cáo về thành tích đó đã giúp hãng bán được nhiều xe Accord hơn. Hay Dell Computer’s cũng nhờ vào việc quảng cáo là công ty được đánh giá số 1 về phương diện thỏa mãn khách hàng mà đạt được sự tăng trưởng cao trong ngành máy tính cá nhân. Khi một doanh nghiệp lấy khách hàng làm trung tâm và cố gắng tạo ra mức độ thỏa mãn cao cho khách hàng, nó gặp một trở ngại là khó có thể tăng tối đa mức độ thỏa mãn của khách hàng. Điều này được giải thích bằng 3 lý do sau Thứ nhất, nếu tăng mức độ thỏa mãn của khách hàng bằng cách giảm giá sản phẩm hay tăng thêm dịch vụ có thể sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp Thứ hai, vì doanh nghiệp còn có thể tăng khả năng sinh lợi bằng nhiều cách khác, như cải tiến sản xuất hay tăng đầu tư nghiên cứu và phát triển. Thứ ba là vì doanh nghiệp còn có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu của các nhóm lợi ích khác nữa, như các nhân viên của doanh nghiệp, các đại lý, những người cung ứng và các cổ đông. Việc tăng thêm chi phí để tăng thêm mức độ thỏa mãn của khách hàng sẽ làm giảm bớt kinh phí để tăng thêm lợi ích của các nhóm người này, Cuối cùng, doanh nghiệp phải hành động theo triết lý là cố gắng đảm bảo mức độ thỏa mãn cao cho khách hàng trên cơ sở vẫn phải đảm bảo một mức độ thỏa mãn có thể chấp nhận được cho các nhóm lợi ích khác trong khuôn khổ giới hạn các nguồn lực. Trao đổi và giao dịch Exchange and transaction Hoạt động marketing diễn ra khi người ta quyết định thỏa mãn các mong muốn của mình thông qua việc trao đổi. Trao đổi là hành vi thu được một vật mong muốn từ người nào đó bằng sự cống hiến trở lại vật gì đó. Trao đổi là một trong bốn cách để người ta nhận được sản phẩm mà họ mong muốn tự sản xuất, chiếm đoạt, cầu xin và trao đổi. Marketing ra đời từ cách tiếp chận cuối cùng này nhằm có được các sản phẩm. Trao đổi là khái niệm cốt lõi của marketing. Tuy vậy, để một cuộc trao đổi tự nguyện có thể được tiến hành thì cần phải thỏa mãn 5 điều kiện sau – Có ít nhất hai bên để trao đổi – Mỗi bên có một cái gì đó có thể có giá trị đối với bên kia – Mỗi bên có khả năng truyền thông và phân phối – Mỗi bên tự do chấp nhận hoặc từ chối sản phẩm đề nghị của bên kia – Mỗi bên đều tin là cần thiết và có lợi khi quan hệ với bên kia 5 điều kiện này tạo thành tiềm năng cho việc trao đổi. Trao đổi có thật sự diễn ra hay không là tùy thuộc vào việc đi đến một cuộc dàn xếp các điều kiện của những bên tham gia. Nếu họ đồng ý, chúng ta kết luận rằng hành vi trao đổi làm cho mọi người dễ chịu hoặc ít ra không có gì tệ hại cả, vì rằng mỗi bên tự do từ chối hay chấp nhận đề nghị của bên kia. Theo nghĩa như vậy trao đổi là một tiến trình sáng tạo – giá trị. Chính sản xuất tạo ra giá trị, trao đổi cũng tạo ra giá trị bằng cách mở rộng khả năng tiêu thụ. Trao đổi là một hoạt động đầy phức tạp của con người, là hành vi riêng có của con người, điều mà không bao giờ có được trong thế giới loài vật. Theo Adma, Smith, “con người có một thiên hướng tự nhiên trong việc hoán vật, giao dịch, trao thứ này để lấy thứ khác”. Giao dịch Nếu hai bên cam kết trao đổi đã đàm phán và đạt được một thỏa thuận, thì ta nói một vụ giao dịch giao dịch kinh doanh đã xảy ra. Giao dịch chính là đơn vị cơ bản của trao đổi. Một giao dịch kinh doanh là một vụ buôn bán các giá trị giữa hai bên. Một giao dịch kinh doanh liên quan đến ít nhất hai vật có giá trị, những điềiu kiện được thỏa thuận, một thời điểm thích hợp, một nơi chốn phù hợp. Thường có một hệ thống pháp lý phát sinh để hỗ trợ và ràng buộc các bên giao dịch phải làm đúng theo cam kết. Sự giao dịch khác với sự chuyển giao transfer. Trong một vụ chuyển giao, A đưa X cho B nhưng không nhận lại điều gì rõ rệt. Khi A cho B một món quà, một sự trợ giúp hay một sự phân phối từ thiện thì ta gọi đó là sự chuyển giao chứ không phải là giao dịch kinh doanh. Đối tượng nghiên cứu của marketing chỉ giới hạn chủ yếu trong khái niệm trao đổi chứ không phải chuyển giao. Tuy nhiên, hành vi chuyển giao cũng có thể hiểu qua quan điểm trao đổi. Người chuyển giao đưa ra một sản phẩm với hy vọng có được một số điều lợi nào đó, như thiện cảm, giảm bớt cảm xúc tội lỗi hoặc thấy được một hành vi tốt đẹp từ người nhận chuyển giao. Theo nghĩa rộng, người làm marketing tìm cách làm phát sinh sự đáp ứng trước một số cống hiến và sự đáp ứng ấy không chỉ là mua hay bán theo nghĩa hẹp. Marketing bao gồm những hoạt động được thực hiện nhằm gợi mở một đáp ứng cần thiết của phía đối tượng trước một số vật thể. Trong chương trình này chúng ta giới hạn khái niệm marketing là gì cho các hoạt động giao dịch kinh doanh mà không đề cập đến trao đổi với nghĩa rộng hơn, như các hoạt động chuyển giao là đối tượng của marketing phi kinh doanh. Thị trường Market Quan niệm về trao đổi tất yếu dẫn đến quan niệm về thị trường. Thị trường là tập hợp những người mua hiện thực hay tiềm năng đối với một sản phẩm. Quy mô của thị trường phụ thuộc vào số các cá nhân có nhu cầu và có những sản phẩm được người khác quan tâm đến và sẵn lòng đem đổi những sản phẩm này để lấy cái mà họ mong muốn. Một thị trường có thể hình thành xung quanh một sản phẩm, một dịch vụ hoặc bất kỳ cái gì khác có giá trị. Chẳng hạn, thị trường lao động bao gồm những người muốn cống hiến sự làm việc của họ để đổi lấy lượng tiền hay sản phẩm. Thị trường tiền tệ xuất hiện để thỏa mãn những nhu cầu của con người sao cho họ có thể vay mượn, để dành và bảo quản được tiền bạc… Trên đây là 9 định nghĩa cơ bản nhất trong lĩnh vực Marketing mà bạn cần phải biết. Mong rằng những thông tin này sẽ hữu ích cho bạn đọc. Nguồn bài tham khảo Bán lẻ không chỉ đơn thuần là một bài kiểm tra kiến thức về khái niệm doanh thu, chi phí của các nhà kinh doanh và marketer. Đó còn là một cuộc chơi thực tế đòi hỏi người chơi có sự gan góc và khả năng ứng biến linh hoạt, nhất là khi thị trường đang có những bước chuyển mình quan trọng trong kỷ nguyên số và chịu tác động nặng nề của hơn 10 năm kinh nghiệm trong mảng bán lẻ tại các ngành hàng khác nhau như thương mại điện tử Nhóm Mua, Lazada, điện máy và thời trang Central Group, dược phẩm Pharmacity, trang sức và đồng hồ PNJ Group, bản thân Long luôn có niềm đam mê đặc biệt với bán lẻ và mong muốn chia sẻ những quan điểm và trải nghiệm của mình qua series Retail Marketing. Hy vọng chuỗi bài viết này sẽ mang đến cho các marketer những kiến thức thực sự hữu ích để áp dụng trong thực phần đầu tiên, Long sẽ chia sẻ những khái niệm cơ bản trong lĩnh vực Retail Marketing, đồng thời là những câu hỏi phổ biến của các marketer muốn tìm hiểu về mảng bán lẻ1. Tổng quan Bán lẻ là gì? Tiềm năng bán lẻ tại thị trường Việt Nam? Triết lý “Retail is Detail” là gì?2. Retail Marketing Retail Marketing là gì? Tại sao phải “may đo” công thức marketing cho ngành bán lẻ? Retail Marketing khác gì với Trade Marketing?3. Chân dung Marketer bán lẻ Những tố chất cần thiết nào để trở thành một nhà tiếp thị bán lẻ hiện đại?Nhắc đến bản lẻ, chắn hẳn bạn sẽ nghĩ ngay đến các cửa hàng tạp hoá hay siêu thị, kinh doanh hàng hoá với số lượng nhỏ. Vậy bạn đã hiểu rõ về khái niệm đúng nghĩa của mô hình kinh doanh này chưa?Bán lẻ - Retailer bắt nguồn từ thuật ngữ Tailor - người thợ cắt may, ý muốn nói đến sự phân nhỏ và chia lẻ hàng hóa trong kinh doanh. Cụ thể, “Bán lẻ là các hoạt động kinh doanh liên quan đến việc bán hàng hóa và dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng với mục đích cá nhân hoặc gia đình. Đây cũng là khâu cuối cùng trong quá trình phân phối từ nhà cung cấp đến người tiêu dùng” Retail Management A Strategic Approach, 2018.Nói một cách dễ hiểu, bán lẻ là quá trình giao dịch một lượng nhỏ hàng hóa giữa nhà bán lẻ retailer và người tiêu dùng cuối cùng end user. Tiềm năng thị trường bán lẻ Việt NamViệt Nam được đánh giá là một trong những thị trường bán lẻ sôi động hàng đầu thế giới, với quy mô dân số trên 98 triệu dân, cơ cấu dân số trẻ 69,3% trong độ tuổi 15-64 tuổi, theo số liệu thống kê của tháng 6/2021 và nền kinh tế được dự báo tăng trưởng đạt 6,6% vào năm 2021 theo The World Bank. Những yếu tố này đã góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành bán lẻ Việt Nam với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm dự kiến vượt mức 10% giai đoạn 2021-2026 Báo cáo “Vietnam Retail Sector - Growth, Trends, Covid-19 Impact, And Forecasts 2021 - 2026”. Tại Việt Nam, ngành bán lẻ được phân loại theo 2 cách chínhTheo danh mục sản phẩm Thực phẩm, đồ uống; Hàng gia dụng và chăm sóc cá nhân; Quần áo, giày dép và phụ kiện; Nội thất và đồ chơi trẻ em; Công nghiệp ô tô; Điện tử dân dụng và các Sản phẩm khác. Theo kênh phân phối Đại siêu thị, Siêu thị và Cửa hàng tiện lợi; Trung tâm thương mại; Cửa hàng chuyên doanh; Trực tuyến và các mô hình bán lẻ mớiDanh sách Top 10 Công ty Bán lẻ uy tín năm 2020 - Nhóm hàng tiêu dùng nhanh, siêu thịNguồn Vietnam Report, Top 10 Công ty Bán lẻ uy tín năm 2020, tháng 9/2020Danh sách Top 10 Công ty Bán lẻ uy tín năm 2020 - Nhóm hàng lâu bền Điện máy, điện lạnh, vàng bạc…Nguồn Vietnam Report, Top 10 Công ty Bán lẻ uy tín năm 2020, tháng 9/2020Triết lý “Retail Is Detail” trong ngành bán lẻHơn 10 năm hoạt động ở ngành bán lẻ, Long may mắn đã có cơ hội trải nghiệm và thấm nhuần triết lý “Retail Is Detail”. Triết lý này do ông chủ của “đế chế” bán lẻ Tesco Mỹ gợi ra vào năm 2012. Cho đến nay, “câu thần chú” này đã giúp nhiều công ty bán lẻ xoay chuyển tình thế và gặt hái thành công trên thị trường. Theo “Retail Is Detail”, bán lẻ là câu chuyện về việc “cân đo đong đếm” một cách chi tiết, tỉ mỉ về Nhân viên - Khách hàng - Vận hành bán lẻ. Cùng tìm hiểu nhé!Đối với nhân viên Các bạn cần phải hiểu rằng một đội ngũ nhân viên tại hệ thống bán lẻ được truyền cảm hứng, yêu thích công việc phục vụ người tiêu dùng cuối, chú ý chi tiết và thấm nhuần “văn hóa phục vụ” service culture sẽ mang đến những trải nghiệm tuyệt vời cho khách hàng của chúng ta wow customer experience.Đối với khách hàng Bằng cách thấu hiểu mong muốn, nhu cầu, cảm xúc và các yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng, bạn có thể xây dựng một mô hình bán lẻ phù hợp. Một khi cảm thấy hài lòng và vui vẻ khi mua hàng, họ sẽ trở thành khách hàng trung thành và giúp nhà bán lẻ thành công. Do đó, hãy quan sát hành trình mua hàng buying journey và mô hình mua hàng buying patterns để đề xuất những ý tưởng giữ chân khách hàng, chẳng hạn như các hoạt động lắng nghe tiếng nói của khách hàng voice of customer. Cuối cùng là câu chuyện về vận hành bán lẻ Đặc thù bán lẻ là ngành khá nặng về công tác vận hành, cho nên việc tối ưu từng quy trình bán lẻ luôn là một trong những ưu tiên để tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên phục vụ khách hàng tốt nhất có thể. Trước đây văn phòng hội sở của các công ty bán lẻ vẫn hay gọi là Head Office - nơi tập trung trọng tâm kinh doanh và có sức ảnh hưởng lớn. Tuy nhiên sau này các công ty bán lẻ hiện đại đã thay đổi cách tiếp cận bằng cách chuyển từ Head Office sang Store Support Center Trung tâm hỗ trợ cửa hàng. Việc thay đổi cách gọi tên này sẽ mở ra một tư duy mới trong cách thức phối hợp, trao đổi và giao tiếp giữa 2 lực lượng tiền tuyến và hậu dù ngành bán lẻ tiềm năng là như vậy, nhưng sự cạnh tranh giữa các thương hiệu nội địa và cả những tên tuổi quốc tế khiến cho miếng bánh thị phần có xu hướng bị chia nhỏ. Thuật ngữ “Retail Marketing - Tiếp thị bán lẻ” ra đời như một công thức marketing “may đo” đặc biệt cho các doanh nghiệp bán lẻ trên thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt. Vậy Retail Marketing là gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu ngay trong phần tiếp theo đây. Retail Marketing là thuật ngữ khá mới mẻ tại Việt Nam. Các bạn có thể tìm thấy rất nhiều định nghĩa về Retail Marketing. Tuy nhiên ở thị trường Việt Nam, Long cho rằng định nghĩa về dưới đây phù hợp và gần gũi nhấtTiếp thị bán lẻ là những cách quảng bá sản phẩm và dịch vụ tại điểm bán, trong đó các nhà bán lẻ chịu trách nhiệm tiếp thị và bán hàng hóa mà họ đã mua từ nhà bán buôn hoặc do mình tự sản xuất. Do đó, với góc độ là một nhà bán lẻ, toàn bộ trọng tâm của bạn là tạo động lực để người tiêu dùng đến cửa hàng mua hàng nhằm thúc đẩy doanh số, theo Endear. Vậy Retail Marketing và Marketing khác nhau như thế nào?Marketing là cách một doanh nghiệp truyền đạt giá trị của mình - từ thông điệp qua các kênh truyền thông cho đến chiến lược giá, bao bì, thậm chí cả điểm bán và cách thức bán sản phẩm. Retail Marketing có lẽ mang nhiều thách thức hơn các loại hình marketing khác vì nó đòi hỏi phải thắt chặt mối quan hệ giữa nhà bán lẻ với khách hàng để thúc đẩy họ lựa chọn sản phẩm của bạn thay vì của đối thủ. Tất nhiên, không chỉ vì bản thân sản phẩm “tốt hơn” mà vì tất cả những yếu tố khác trong trải nghiệm mua sắm của khách hàng giúp họ tin tưởng vào sự lựa chọn của mình. Điều đó có nghĩa là Retail Marketing đòi hỏi bạn phải suy nghĩ cẩn thận về cân nhắc tất cả các điểm chạm touchpoint xung quanh sự tương tác của khách hàng với sản phẩm, dịch vụ của sao phải “may đo” công thức marketing cho ngành bán lẻ?Hẳn các bạn đã từng nghe đến danh tiếng của những “gã khổng lồ” trong ngành bán lẻ như Walmart, Amazon, Costco, Tesco và nhận ra rằng, bán lẻ không còn là câu chuyện mua bán tại các cửa hàng truyền thống như nhiều năm về trước, mà đó là sự trỗi dậy của các mô hình bán lẻ mới trong kỷ nguyên số. Quả thực là như vậy! Sự lên ngôi của mạng xã hội, thiết bị thông minh đã thay đổi đáng kể hành vi của người tiêu dùng. Đặc biệt là trong bối cảnh thị trường bán lẻ cạnh tranh 24/7 và 365 ngày/năm trên các nền tảng số, người tiêu dùng sẽ ưu tiên lựa chọn những cách thức giao dịch thuận tiện nhất. Cùng với đó, “cơn ác mộng” COVID-19 mang đến cho họ những nỗi bất an và trở nên cẩn trọng hơn khi “mở hầu bao” mua sắm. Long nhận thấy rõ ràng những thách thức này đã thúc đẩy các công ty bán lẻ luôn phải chủ động để thích ứng kịp thời với những thay đổi trong nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời sử dụng phương pháp tiếp cận đa kênh để cung cấp cho khách hàng trải nghiệm mua sắm liền mạch, dù họ đang mua sắm trực tuyến hay tại một cửa hàng truyền thống. Bên cạnh đó, ngành bán lẻ cũng mang những đặc thù như bán hàng với số lượng nhỏ, nhu cầu của khách hàng đa dạng, mô hình bán lẻ tiến hóa liên tục. Đó cũng chính là lý do mà các hình thức marketing thông thường vẫn chưa thực sự giải quyết những vấn đề hiện hữu, mà cần phải “may đo” một công thức riêng cho ngành bán lẻ - Retail Marketing. Anh Long Trần chia sẻ về Retail Marketing trong Hội thảo Asean Omni-channel Retail Innovation Summit 2020 tại Thái Lan Tháng 1/2020Retail Marketing khác gì với Trade Marketing?Tuy Retail Marketing và Trade Marketing đều liên quan mật thiết đến ngành bán lẻ nhưng chúng ta không nên gộp hai khái niệm này với nhau. Trade Marketing xoay quanh những hoạt động gắn kết quan hệ giữa nhãn hàng và các đối tác bán lẻ của họ, thường phổ biến trong ngành FMCG, thông qua các chương trình khuyến mãi, trưng bày sản phẩm nổi bật tại các điểm bán để thu hút người tiêu dùng mua hàng. Trong khi đó, Retail Marketing là câu chuyện của nhà bán lẻ thấu hiểu nhu cầu của khách hàng của chính họ về sản phẩm và dịch vụ, từ đó tìm cách nâng cao trải nghiệm mua sắm và thúc đẩy lượng khách đến cửa hàng hoặc lưu lượng truy cập trang web thương mại điện tử, cuối cùng là gia tăng doanh số bán hàng. Các bạn cần nên tránh nhầm lẫn hai khái niệm này để xây dựng chiến lược phù hợp cho thương hiệu bán lẻ của mình nhé!Nói về cơ hội đến với nghề Marketing trong ngành bán lẻ, Long nhận định đây là mối lương duyên đã được chuẩn bị từ trước. Long bắt đầu sự nghiệp marketing bằng việc “bén duyên” với ngành thương mại điện tử tại 2 công ty bán lẻ online là Nhóm Mua và Lazada. Sau đó với khao khát “mở rộng đường đua”, Long chủ động tìm hiểu, nâng cao kiến thức về mảng bán lẻ bao gồm cả online & offline và đầu quân về công ty bán lẻ hàng đầu trong nhiều ngành hàng như điện máy, thời trang, dược phẩm, trang sức và đồng hồ. Trải qua nhiều hệ thống bán lẻ, Long nhận thấy “Retail Marketing là đường đua dành cho các marketer có tư duy sắc sảo, đủ bản lĩnh và khả năng ứng biến linh hoạt.”Đúc kết từ kinh nghiệm của bản thân Long, chân dung của một marketer trong ngành bán lẻ được phác hoạ bởi 3 yếu tố sau đây Kỹ năng ôm sát với hệ thống bán lẻ Trong quá trình thực chiến, marketer luôn phải hiểu rõ “cơ địa” của hệ thống bán lẻ của mình. Bạn phải đồng hành với áp lực về sự tăng trưởng doanh số và nhu cầu khách hàng, luôn luôn lắng nghe và giữ kết nối với lực lượng kinh doanh cấp cao từ Giám đốc chi nhánh Branch Director, Giám đốc vùng Regional Sales Manager - RSM, Quản lý khu vực Area Sales Manager - ASM đến từng Cửa hàng trưởng Store Manager - SM để tối ưu hiệu quả chiến dịch thần F5 Refresh để đổi mới, sáng tạo Ngành bán lẻ hiện nay vô cùng sôi động và cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty với nhau. Chính vì vậy, marketer luôn cần phải “chuyển bài” liên tục, ứng biến linh hoạt để đáp ứng nhu cầu mua sắm “muôn hình vạn trạng” của người tiêu dùng. Chúng ta cần tư duy “Từ 0 đến 1” tức là phát triển, đổi mới theo chiều dọc hoặc chiều sâu, sáng tạo ra những thứ mà chưa ai từng làm thay vì sao chép những công thức có sẵn mà chưa phù hợp với thực tế tại doanh nghiệp bán duy marketing xuất phát từ Khách hàng - Thị trường - Đối thủ Bên cạnh bám sát khách hàng mục tiêu, marketer còn phải có khả năng “đọc trận” nhận diện sự biến động của thị trường và sức mua, đồng thời dự đoán cách “tung đòn” của các đối thủ để chủ động xây dựng chiến lược và “bản đồ hành quân” sắc bén trong từng chiến dịch marketing của mình. Đây cũng chính là 3 trụ cột cần và đủ trong tư duy của bất kỳ marketer nào trong ngành bán sao Long lại đề cao 3 yếu tố này là thế “kiềng ba chân” trong tư duy Retail Marketing? Mời các bạn đón đọc trong bài chia sẻ Retail Marketing Phần 2 nhé!Mọi người có thể xem thêm trênBrand VietnamAdvertising VietnamLong Tran Ngày đăng 22/09/2022 Không có phản hồi Ngày cập nhật 06/10/2022 Để thực hiện thành công các chiến lược, chiến dịch marketing, mỗi doanh nghiệp và thương hiệu cần có ngân sách để chi trả cho các loại chi phí marketing. Tuy nhiên, tùy theo quy mô doanh nghiệp và nhu cầu tiếp thị, có thể tiết kiệm các loại chi phí để tối ưu về ngân sách trong khi vẫn mang đến hiệu quả tiếp thị cao. Chi Phí Marketing là gì?Các loại chi phí MarketingChi phí nghiên cứu khách hàngChi phí bán hàng cá nhân Chi phí cho xây dựng websiteChi phí Online MarketingChi phí Marketing trực tiếp, in ấnChi phí cho các công ty, agency quảng cáo 5 cách tiết kiệm chi phí Marketing cho doanh nghiệpChọn đúng đối tượng Marketing Nhận thức được những chi phí ẩn hidden costs Đẩy mạnh SEO Search Engine Optimization Tập trung vào Content MarketingSử dụng các công cụ miễn phí Tác Giả Glints Writers Chi Phí Marketing là gì? Chi phí Tiếp thị bao gồm mọi khoản chi cho các hoạt động trực tiếp và các hoạt động hỗ trợ liên quan khác trong Marketing. Các chi phí marketing thường không bị giới hạn tùy theo nhu cầu tiếp thị và quy mô doanh nghiệp. Trong đó, một số khoản chi phí phổ biến thường là nghiên cứu thị trường, quảng cáo, phát triển, in ấn và phân phối các tài liệu, chi phí bán hàng bao gồm tiền lương, phúc lợi, hoa hồng và các chi phí liên quan đến bán hàng, các khoản phí hoàn trả cho nhân viên, Đọc thêm Price Trong Marketing Là Gì? Định Nghĩa Và Một Vài Chiến Lược Cơ Bản Các loại chi phí Marketing Chi phí nghiên cứu khách hàng Quá trình nghiên cứu thị trường thường cần có chi phí để hoàn thiện. Bên cạnh các hoạt động nghiên cứu có thể được tận dụng trên internet, báo đài, tạp chí, một số loại nghiên cứu, khảo sát trực tuyến sẽ cần phải chi trả chi phí để nhận các dữ liệu chất lượng hơn và chuyên sâu hơn về nhu cầu, sở thích khách hàng, sự phát triển của thị trường hay các đối thủ. Ngân sách dùng để chi trả cho nghiên cứu thị trường thường bao gồm các yếu tố như hiệu suất thị trường, hoạt động và xu hướng phát triển sản phẩm, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh, đặc điểm hành vi, sở thích người dùng, khách hàng tiềm năng, Quá trình nghiên cứu thị trường cần khá nhiều chi phí Chi phí bán hàng cá nhân Chi phí bán hàng cá nhân đề cập đến quá trình bán hàng của các nhân viên sales, từ bước tìm kiếm khách hàng tiềm năng, nói chuyện, trao đổi cùng khách hàng đến giai đoạn chăm sóc khách hàng. Ngoài ra, chi phí bán hàng cá nhân thường bao phủ từ giai đoạn tuyển dụng, đào tạo các nhân viên bán hàng, chi phí đào tạo, chi phí cho các ấn phẩm bán hàng, quảng cáo, hay các chi phí xây dựng kịch bản bán hàng, các chương trình livestream và các hoạt động thúc đẩy bán hàng khác. Chi phí cho xây dựng website Để hoàn thiện một website cho thương hiệu và doanh nghiệp, cần cân nhắc đến nhiều yếu tố và chi phí để có thể xác định nguồn ngân sách phù hợp. Các yếu tố trên website thường phát sinh chi phí bao gồm Cấu trúc website và nội dung triển khai cho từng trang phí mua, mở rộng tên phí thiết kế phí lập trình web và điều chỉnh giao diện phù hợp cho từng thiết bị khác phí lưu trữ dữ phí bảo trì và nâng cấp định phí cho chứng chỉ SSL và phí gia hạn thường niên. Chi phí Online Marketing Chi phí triển khai Marketing online thường sẽ bao gồm ngân sách cho nhiều chiến lược được thực hiện cùng lúc, cụ thể là Chi phí triển khai SEOChi phí quảng cáoChi phí phát triển nội dung, tiếp thị nội dungChi phí phát triển cho các kênh mạng xã hộiChi phí cho email marketing Chi phí Marketing trực tiếp, in ấn Đây là những yếu tố mang đến khả năng thu hút các đối tượng khách hàng mục tiêu đáng kể, do đó các chi phí này thường sẽ có khả năng mang lại hiệu quả tối ưu và xứng đáng với nguồn ngân sách ban đầu của thương hiệu và doanh nghiệp, hướng đến tối ưu doanh thu cho doanh nghiệp. Các chi phí thường sẽ được chi trả cho các loại hình tờ rơi, voucher, tài liệu quảng cáo, tài liệu ưu đãi, Tuy nhiên, để hoàn thiện các loại tài liệu trực tiếp này, doanh nghiệp cần cân nhắc thêm các chi phí cho thiết kế, in ấn và chi phí vận chuyển các tài liệu đến tay khách hàng. Chi phí cho các công ty, agency quảng cáo Việc thuê một agency, công ty quảng cáo để thay doanh nghiệp thực hiện marketing cũng là điều cần cân nhắc giúp doanh nghiệp dễ dàng kiểm soát hiệu quả và dễ dàng tiếp cận khách hàng hơn. Agency thường sẽ tính phí từ thời gian hoàn thiện chiến dịch marketing, chi phí quảng cáo và các khoản hoa hồng tùy theo nhu cầu. Thuê Agency thường sẽ mất khá nhiều chi phí Đọc thêm Chiến Lược Marketing Giúp Thương Hiệu Thành Công Vượt Trội 5 cách tiết kiệm chi phí Marketing cho doanh nghiệp Chọn đúng đối tượng Marketing Cách tiết kiệm chi phí tốt nhất chính là nhắm mục tiêu đến các khách hàng đã mua hàng từ công ty tốt nhất là nhiều hơn một lần thay vì tìm kiếm khách hàng mới. Khi bạn tập trung ngân sách vào những khách hàng thực sự mua những gì bạn cung cấp thay vì những khách hàng có nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm cao hơn, bạn sẽ nhận thấy chi phí phải trả là rất lớn để có được một khách hàng mới so với chi phí cho các khách hàng mua hàng thường xuyên. Nhận thức được những chi phí ẩn hidden costs Khởi động một chiến dịch tiếp thị mới không hề dễ dàng như đăng tải một số hình ảnh hào nhoáng và viết những nội dung chất lượng. Bạn cũng cần phải xem xét số lượng nghiên cứu thị trường cần thực hiện để đảm bảo thành công. Trước khi đi sâu vào chiến lược mới, hãy cân nhắc về các chi phí cho việc triển khai nó và những chi phí nào sẽ thực sự tạo ra lợi nhuận. Điều này sẽ giúp bạn loại bỏ những chi phí ẩn không cần thiết gây ra sự tốn kém cho ngân sách. Đọc thêm Top 11 Cách Marketing Hiệu Quả, Chi Phí Thấp Đẩy mạnh SEO Search Engine Optimization SEO thường có lợi thế khá lớn trong việc tiết kiệm các chi phí tiếp thị cho doanh nghiệp. Bên cạnh các nguồn lực của doanh nghiệp, chi phí phát sinh cho các hoạt động SEO dường như không nhiều trong khi thường mang lại những hiệu quả đáng kể đối với mức độ hiển thị, độ nhận diện và độ uy tín của thương hiệu trên các công cụ tìm kiếm. Việc đẩy mạnh SEO cũng giúp ích đáng kể cho việc phát triển thương hiệu về dài hạn và giúp duy trì một lượng khác giả, người đọc tiềm năng. Tập trung vào Content Marketing Xây dựng nội dung chất lượng, thu hút, phù hợp là một trong những cách nhanh nhất và miễn phí để giúp bạn tiếp cận đến các đối tượng mục tiêu. Tuy nhiên, quá trình đăng tải nội dung cần được lên kế hoạch và xây dựng phù hợp theo từng giai đoạn, từng đối tượng cụ thể. Đồng thời, cần cân nhắc việc đa dạng hóa các loại hình nội dung để người đọc có thể xem nội dung đó theo nhiều cách khác nhau, hướng đến tối ưu trải nghiệm người dùng. Xây dựng nội dung chất lượng là một cách để tối ưu chi phí hiệu quả Sử dụng các công cụ miễn phí Với sự phát triển của công nghệ hiện đại, các công cụ tiếp thị miễn phí ngày càng xuất hiện nhiều hơn và hỗ trợ tối đa cho các nhà tiếp thị. Sử dụng các công cụ miễn phí cũng là một cách hiệu quả để tiết kiệm ngân sách tiếp thị trong quá trình tìm hiểu đối tượng mục tiêu. Bạn có thể cân nhắc sử dụng các công cụ phân tích website, nghiên cứu từ khóa, cập nhật xu hướng, thiết kế hình ảnh, để xây dựng các hoạt động marketing với chi phí tiết kiệm hơn rất nhiều. Kết luận Qua bài viết trên, có lẽ bạn đã hiểu rõ về các chi phí marketing chiếm bao nhiêu ngân sách của doanh nghiệp để từ đó có thêm những cân nhắc phù hợp hơn cho chiến lược marketing trong tương lai. Bên cạnh những cách tiết kiệm chi phí, việc đo lường hiệu quả cũng sẽ giúp bạn dễ kiểm soát nguồn chi phí hơn để tối ưu chất lượng. Theo dõi Glints để xem thêm nhiều thông tin hữu ích khác nhé! Tác Giả

marketing phi kinh doanh