Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; 2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 55 Luật Việc làm thì NLĐ đang đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được hỗ trợ học nghề khi có đủ điều kiện sau: – Chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc trừ các trường hợp sau đây: NLĐ đơn phương chấm dứt
I. Mức phạt vi phạm về BHXH, BHTN: Căn cứ theo Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như sau: 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
Vì vậy, trường hợp doanh nghiệp đã đóng đủ Bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên và có một số người lao động mới tham gia, đóng Bảo hiểm thất nghiệp dưới 12 tháng, thì những người lao động này vẫn được lập danh sách tham gia đào tạo kỹ năng nghề để duy
Phạm vi bảo hiểm. - Thiệt hại thân thể đối với người được bảo hiểm do tai nạn khi đang ở trên xe, lên xuống xe trong quá trình xe đang tham gia giao thông. 6. Không thuộc phạm vi bảo hiểm. - Người được bảo hiểm có hành động cố ý tự gây tai nạn, tham gia đánh nhau
Phí bảo hiểm sức khỏe phải hợp lý, công bằng với bên mua bảo hiểm 20:30 17/10/2022 Phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe phải đảm bảo tính hợp lý, công bằng với bên mua bảo hiểm và đảm bảo an toàn tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
Lý do chưa thể xử lý hình sự hành vi trốn đóng bảo hiểm, gian lận, trục lợi quỹ bảo hiểm. 19/10/2022 13:15. Theo Bảo hiểm xã hội Đồng Nai, hiện nay, pháp luật đã quy định xử lý hình sự doanh nghiệp, cá nhân gian lận, trục lợi, trốn đóng các khoản bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm
Xx3rN. Một số người lao động khi nghỉ việc tại công ty, khi tích góp cho mình đủ một khoản tiền để làm vốn thì họ có định hướng tham gia học nghề để ổn định cuộc sống. Trong đó, học nghề lái xe cũng được nhiều người lựa chọn bởi lẽ các công việc liên quan đến việc vận chuyển hành khách và vận chuyển hàng hóa ngày càng có xu hướng phát triển. Một vấn đề mà nhiều người lao động thắc mắc đó là Bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ học nghề lái xe như thế nào? Xem thêm Bảo hiểm thất nghiệp học lái xe Để giải đáp được vấn đề này Luật Quang Huy sẽ chỉ ra và phân tích một số quy định của pháp luật để làm rõ được vấn đề này. 1. Điều kiện được hỗ trợ học nghề lái xe khi hưởng bảo hiểm thất nghiệp Để được hỗ trợ bảo hiểm thất nghiệp học lái xe người lao động cần phải đáp ứng được các điều kiện tại Điều 55 Luật việc làm 2013 cụ thể gồm các điều kiện sau “1. Đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 49 của Luật này; 2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.” Theo đó người lao động phải đáp ứng những điều kiện như sau Thứ nhất Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hoặc hợp đồng làm việc đúng theo quy định của pháp luật những trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định của pháp luật sẽ không đủ điều kiện để được hưởng các khoản hỗ trợ học nghề. Thứ hai Đã tiến hành nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong vòng 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc. Thứ ba Chưa tìm kiếm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp Thứ tư Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật. Xem tiếp Kiểm tra số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp Như vậy, để được hỗ trợ học lái xe bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động cần phải đáp ứng đủ 04 điều kiện trên. 2. Thời gian hưởng hỗ trợ học nghề lái xe Khoản 1 Điều 56 quy định về thời gian hỗ trợ học nghề như sau 1. Thời gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 06 tháng. Theo quy định trên thời gian hỗ trợ học nghề được tính theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 06 tháng. Theo quy định của Bộ Giao thông vận tải thì đối với một khóa học lái xe thì tùy thuộc vào từng hạng xe sẽ có thời gian học khác nhau. Hạng xe bằng B1, B2 kéo dài khoảng 03 tháng, đối với xe bằng hạng C và các hạng cao hơn thì thời gian khoảng 6 tháng. Như vậy, thời gian hưởng hỗ trợ học nghề lái xe cho người thất nghiệp sẽ giao động trong khoảng từ 03-06 tháng phụ thuộc hạng xe. 3. Mức hưởng hỗ trợ học nghề lái xe Theo quy định tại Điều 3 Quyết định 53/2013/QĐ-TTg quy định vế mức hỗ trợ đào tạo nghề đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau “1. Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp a Đối với người tham gia các khóa học nghề đến 03 tháng Mức hỗ trợ tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học; mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, tùy theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế; b Đối với người tham gia các khóa học nghề trên 03 tháng Mức hỗ trợ tối đa đồng/người/tháng; mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, tùy theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế.” Như vậy, mức hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo thời gian khóa học – đào tạo nghề. Trường hợp nếu khóa học lái xe kéo dài đến 3 tháng thì người lao động động sẽ được hưởng mức tối đa là 03 triệu đồng/ khóa học-khóa đào tạo lái xe. Trường hợp người lao động tham gia khóa đào tạo lái xe trên 03 tháng thì mức hỗ trợ học nghề lái xe cho người thất nghiệp sẽ được tính tối đa là đồng/tháng. Giả xử anh Nghĩa tham giao khóa học lái xe hạng C trong thời gian là 06 tháng thì mức hỗ trợ của anh sẽ là x 06 tháng = đồng/khóa học-khóa đào tạo. 4. Hồ sơ để được hỗ trợ học nghề lái xe Theo quy định của Điều 24 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề cần những giấy tờ như sau Đọc thêm Hồ sơ làm bảo hiểm thai sản Trường hợp làm hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn cần chuẩn bị mẫu đơn đề nghị hỗ trợ học nghề theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp làm hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người thất nghiệp có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên nhưng không thuộc diện hưởng trợ cấp thất nghiệp Đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại Khoản 1 Điều này; Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định này gồm Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; Sổ bảo hiểm xã hội. 5. Thủ tục hưởng hỗ trợ học nghề lái xe Người lao động có nhu cầu học nghề phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP cụ thể thực hiện như sau Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Ví dụ Anh Dũng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung Kính – Cầu Giấy – Hà Nội. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp anh Dũng có nhu cầu học nghề lái xe. Như vậy, anh Dũng phải nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề cho Trung tâm Dịch vụ việc làm tại Trung Kính – Cầu Giấy – Hà Nội để Trung tâm xem xét, tư vấn học nghề, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội quyết định việc hỗ trợ học nghề cho anh Dũng. Đối với người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên nhưng không thuộc diện đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu có nhu cầu học nghề thì nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề cùng với hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm ở địa phương nơi người lao động có nhu cầu học nghề. Về thời gian giải quyết, theo quy định tại Điều 25 nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định về thời gian giải quyết hỗ trợ học nghề như sau Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề và trao cho người lao động phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hỗ trợ học nghề cho người lao động. Như vậy, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề của người lao động thì trung tâm dịch vụ việc làm phải có trách nhiệm xem xét và giải quyết chế độ cho người lao động. 6. Cơ sở pháp lý Luật việc làm 2013 Nghị định 28/2015 Quy định chi tiết thi hành một số điều Bảo hiểm thất nghiệp Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn điều 52 Luật việc làm và một số điều nghị định 28/2015/NĐ-CP Quyết định 53/QĐ-Ttg Quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp Trên đây là giải đáp thắc mắc về vấn đề Bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ học nghề lái xe cho người thất nghiệp, trong quá trình tìm hiểu nếu có vấn đề gì chưa rõ vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến qua Hotline 19006588 của Luật Quang Huy để được hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Trân trọng./. Tìm hiểu thêm Quyền lợi bảo hiểm xã hội
Trong quá trình người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp có mong muốn học nghề sẽ được cơ quan bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ một phần chi phí học nghề. Vậy học lái xe trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp có được hưởng tiền hỗ trợ không? Qua bài viết sau đây chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn đọc nội dung pháp lý về học lái xe có được hưởng trợ cấp học nghề không? Cơ sở pháp lý Luật việc làm 2013 Bộ luật lao động 2019 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định về thông báo về việc tìm kiếm việc làm Điều kiện hỗ trợ học lái xe khi hưởng trợ cấp thất nghiệp Để được hỗ trợ chi phí học lái xe khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại điều 55 Luật Việc Làm thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau đây Đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 49 của Luật này; Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.” Như vậy, trong trường hợp người lao động đang tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp muốn học lái xe khách thì ngươi lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện sau Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đúng pháp luật Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc Theo quy định thì thời gian hỗ trợ học nghề được tính theo thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 06 tháng. Theo quy định của Bộ Giao thông vận tải thì đối với một khóa học lái xe thì tùy thuộc vào từng hạng xe sẽ có thời gian học khác nhau. Hạng xe bằng B1, B2 kéo dài khoảng 03 tháng, đối với xe bằng hạng C và các hạng cao hơn thì thời gian khoảng 6 tháng. Học lái xe có được hưởng trợ cấp học nghề không Mức hỗ trợ học lái xe khi hưởng trợ cấp thất nghiệp Căn cứ vào Điều 4 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động có nhu cầu học nghề khi hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp tối đa 01 một triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, tùy theo từng nghề, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế theo quy định của cơ sở dạy nghề.” Trường hợp khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. Đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì phần vượt quá mức hỗ trợ do người sử dụng lao động tự chi trả. Bên cạnh đó Điều 4 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ học nghề được sửa đổi bổ sung bởi Điều 15 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH như sau Đối với trường hợp khóa đào tạo được thực hiện tại cơ sở dạy nghề thì mức hỗ trợ kinh phí cụ thể để đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm của người lao động được tính theo tháng, thời gian học thực tế, mức thu học phí của từng nghề hoặc từng khóa đào tạo nghề theo quy định của cơ sở dạy nghề nhưng không quá mức hỗ trợ là tối đa 01 một triệu đồng/người/tháng. Đối với trường hợp khóa đào tạo do người sử dụng lao động thực hiện thì mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cụ thể của người lao động được tính theo tháng, thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa đào tạo nhưng không quá mức hỗ trợ là tối đa 01 một triệu đồng/người/tháng. Đối với trường hợp khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì mức hỗ trợ được tính theo nguyên tắc Dưới 15 ngày tính là ½ tháng, từ đủ 15 ngày trở lên thì tính là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. Hồ sơ hưởng hỗ trợ học nghề lái xe khi hưởng trợ cấp thất nghiệp Theo quy định của Điều 24 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề cần những giấy tờ như sau Trường hợp làm hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn cần chuẩn bị mẫu đơn đề nghị hỗ trợ học nghề theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp làm hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người thất nghiệp có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên nhưng không thuộc diện hưởng trợ cấp thất nghiệp Đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại Khoản 1 Điều này; Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định này gồm Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; Sổ bảo hiểm xã hội. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề và trao cho người lao động phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hỗ trợ học nghề cho người lao động. Trên đây là tư vấn của Luật Tuệ An về vấn đề Học lái xe có được hưởng trợ cấp học nghề không? Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn bảo hiểm thất nghiệp – Luật sư uy tín, chuyên nghiệp – tư vấn miễn phí nhấn phím số 3 Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết khác tại đây Công Ty Luật Tuệ An ” VỮNG NIỀM TIN -TRỌN CHỮ TÍN” Mọi khó khăn trong các vấn đề pháp lý hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp miễn phí 24/7 mọi lúc mọi nơi. Tổng đài tư vấn miễn phí Bấm để đánh giá [Tổng 0 Điểm trung bình 0 ] Điều hướng bài viết
Từ ngày 15/5/2021, khi Quyết định 17/2021/QĐ-TTg chính thức có hiệu lực, mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp BHTN sẽ tăng. 1/ Điều kiện hưởng hỗ trợ học nghề mới nhấtCăn cứ Điều 55 Luật Việc làm năm 2013, người lao động tham gia BHTN được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau1 - Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng - Đã nộp hồ sơ hưởng BHTN tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ. Trừ các trường hợp+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.+ - Đã đóng BHTN từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. 2/ Mức hỗ trợ học nghề cho người tham gia BHTN mới nhất* Trước ngày 15/5/2021Căn cứ Điều 3 Quyết định 77/2014/QĐ-TTgNgười lao động tham gia BHTN đáp ứng đủ điều kiện sẽ được hưởng mức hỗ trợ học nghề như sau- Tối đa 01 triệu đồng/người/tháng.Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, tùy theo từng nghề, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế theo quy định của cơ sở dạy nghề.- Tham gia khóa học nghề có mức chi phí học nghề cao hơn 01 triệu đồng/người/tháng thì phần vượt quá do người lao động tự chi ý Trường hợp người lao động tham gia khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì số ngày lẻ đó được tính tròn là 01 tháng.* Từ ngày 15/5/2021 trở điCăn cứ Điều 3 Quyết định 17/2021/QĐ-TTgMức hỗ trợ học nghề được quy định như sau- Người tham gia khóa đào tạo nghề đến 03 tháng Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa 4,5 triệu đồng/người/khóa đào Người tham gia khóa đào tạo nghề trên 03 tháng Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa 1,5 triệu đồng/người/ ý Trường hợp người lao động tham gia khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì số ngày lẻ đó được tính tròn như sau- Từ 14 ngày trở xuống tính là 0,5 Từ 15 ngày trở lên tính là 01 đó, có thể thấy từ ngày 15/5/2021, mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia BHTN đã được tăng đáng kể từ 01 triệu đồng/tháng lên 1,5 triệu đồng/ hỗ trợ học nghề cho người tham gia BHTN Ảnh minh họa 3/ Hồ sơ để hưởng hỗ trợ học nghề cho lao động thất nghiệpCăn cứ Điều 24 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, tùy từng trường hợp mà hồ sơ đề nghị hỗ trợ nghề sẽ có sự khác nhau. Cụ thể- Người lao động đang chờ giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp TCTN hoặc đang hưởng TCTN mà có nhu cầu học nghề tại địa phương nơi đang chờ kết quả hoặc đang hưởng TCTNHồ sơ gồm Đơn đề nghị hỗ trợ học nghề Mẫu số Người lao động đang hưởng TCTN mà có nhu cầu học nghề tại địa phương không phải nơi đang hưởng TCTN Hồ sơ gồm + Đơn đề nghị hỗ trợ học nghề theo Mẫu số 03.+ Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu.- Người lao động không thuộc hai trường hợp trênHồ sơ gồm+ Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.+ Đơn đề nghị hỗ trợ học nghề theo Mẫu số 03.+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc, quyết định thôi việc, quyết định sa thải, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động…+ Sổ bảo hiểm xã hội. 4/ Thủ tục nhận hỗ trợ học nghề mới nhấtTheo Điều 25 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, để được hỗ trợ học nghề, người lao động cần thực hiện các bước sauBước 1 Nộp hồ lao động nộp 01 bộ hồ sơ đã đề cập ở Nơi nộp Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang giải quyết hưởng TCTN hoặc nơi đang TCTN hoặc nơi có nhu cầu học 2 Nhận giấy hẹn trả kết 3 Nhận quyết định về việc hỗ trợ học nghề theo giấy 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả, nếu không đến hoặc ủy quyền cho người khác nhận quyết định về việc hỗ trợ học nghề và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hỗ trợ học đây là thông tin về mức hỗ trợ học nghề của người lao động tham gia BHTN và các nội dung liên quan. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ.>> Bảo hiểm thất nghiệp Điều kiện, mức hưởng, thủ tục hưởng
Một trong những chính sách hỗ trợ cho người lao động thất nghiệp ngoài trợ cấp thất nghiệp hàng tháng thì còn có các khoản hỗ trợ để học nghề, giới thiệu việc làm cho người lao động theo hợp đồng lao động nước ngoài,… Nhưng các khoản hỗ trợ bao gồm cả việc hỗ trợ học nghề cho người thất nghiệp của nhà nước bao giờ cũng kèm theo các điều kiện cụ thể theo Luật quy định. Vậy thủ tục, điều kiện hay hồ sơ để hưởng khoản hỗ trợ học lái xe cho người thất nghiệp và các ngành nghề khác thì như thế nào? Không đủ điều kiện để hưởng thất nghiệp thì có được hỗ trợ học nghề bảo hiểm thất nghiệp không? Luật Quang Huy sẽ phân tích và đưa ra các vấn đề pháp lý để hướng dẫn người lao động có thể thực hiện việc hưởng khoản hỗ trợ này một cách dễ dàng nhất. 1. Cơ sở pháp lý2. Bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ học nghề gì?3. Điều kiện để được hỗ trợ học nghề bảo hiểm thất nghiệp4. Thời gian và mức hưởng hỗ trợ học nghề khi hưởng bảo hiểm thất nghiệp5. Hồ sơ, thủ tục để được hỗ trợ học nghề cho người thất Hồ sơ cho người lao động được hỗ trợ học Thủ tục để hỗ trợ học nghề cho người thất nghiệp 1. Cơ sở pháp lý Luật việc làm năm 2013 Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg Quyết định này quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Nghị định số 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp 2. Bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ học nghề gì? Do các ngành nghề vào thời buổi công nghệ hóa bây giờ là rất nhiều và rất đa dạng nên câu hỏi của rất nhiều người đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp là Bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ học nghề gì? Hiện nay, Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn không quy định cụ thể nghề được hỗ trợ mà chỉ quy định về các điều kiện được hỗ trợ, mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ học nghề và trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện hỗ trợ học nghề cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Do đó bất kể nghề nào thuộc danh mục nghề theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp thì người lao động đều được hỗ trợ nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định. Do đó nếu người lao động muốn hỗ trợ học lái xe cho người thất nghiệp hoặc các nghề tương tự như cắt tóc, thợ may,… thì nếu đáp ứng đủ các điều kiện sẽ nêu dưới đây thì vẫn được hưởng. Nếu có hồ sơ và thủ tục theo đúng quy định của pháp luật thì không những bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ học nghề lái xe và các ngành nghề khác mà còn hỗ trợ tìm kiếm công việc tạo cơ hội việc làm cho người lao động. 3. Điều kiện để được hỗ trợ học nghề bảo hiểm thất nghiệp Để được hỗ trợ bảo hiểm thất nghiệp học lái xe, cắt tóc, may vá,… người lao động cần phải đáp ứng được các điều kiện tại Điều 55 Luật việc làm 2013 cụ thể như sau “1. Đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 49 của Luật này; 2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.” Quy định về hỗ trợ học nghề khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp Theo đó người lao động phải đáp ứng những điều kiện như sau Thứ nhất Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hoặc hợp đồng làm việc đúng theo quy định của pháp luật những trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định của pháp luật sẽ không đủ điều kiện để được hưởng các khoản hỗ trợ học nghề. Thứ hai Đã tiến hành nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong vòng 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc. Thứ ba Chưa tìm kiếm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp Thứ tư Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật. Như vậy, để được hỗ trợ học lái xe bảo hiểm thất nghiệp hoặc các nghề tương tự nằm trong danh mục các nghề được các cơ sở dạy nghề tổ chức giảng dạy thì người lao động cần phải đáp ứng đủ 04 điều kiện trên. 4. Thời gian và mức hưởng hỗ trợ học nghề khi hưởng bảo hiểm thất nghiệp Khoản 1 Điều 56 Luật Việc làm 2013 quy định về thời gian hỗ trợ học nghề như sau 1. Thời gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 06 tháng. Theo quy định trên thời gian hỗ trợ học nghề được tính theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 06 tháng. Và đồng thời quy định tại Khoản 1, Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp có quy định được người lao động có đủ điều kiện được hỗ trợ học nghề thì sẽ được hỗ trợ 01 lần để học 01 nghề tại cơ sở đào tạo về dạy nghề với mức hỗ trợ học nghề bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Về mức hỗ trợ học nghề lái xe cho người thất nghiệp hoặc các nghề được hỗ trợ học nghề để tạo cơ hội việc làm với người lao động có nhu cầu được quy định tại Điều 3 Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ thì mức hỗ trợ học nghề cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp tối đa 01 một triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, tùy theo từng nghề, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế theo quy định của cơ sở dạy nghề. Trường hợp người lao động tham gia khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng theo quy định của cơ sở dạy nghề thì số ngày lẻ đó được tính tròn là 01 một tháng để xác định mức hỗ trợ học nghề. Nếu người lao động tham gia các khóa học với mức học phí cao hơn mức hỗ trợ trên thì người lao động sẽ phải tự thanh toán khoản chi phí còn lại vượt quá. 5. Hồ sơ, thủ tục để được hỗ trợ học nghề cho người thất nghiệp Hồ sơ cho người lao động được hỗ trợ học nghề Theo quy định của Điều 24 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề cần những giấy tờ như sau Trường hợp làm hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn cần chuẩn bị mẫu đơn đề nghị hỗ trợ học nghề theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định theo mẫu số 18 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH. Đối với đối tượng người lao động bị thất nghiệp đã có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên nhưng không thuộc diện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì hồ sơ bao gồm Đơn đề nghị hỗ trợ học nghề theo mẫu số 18 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận sự kiện chấm dứt hợp đồng lao động như quyết định nghỉ việc, quyết định thôi việc, quyết định sa thải, văn bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc,… Sổ bảo hiểm xã hội bản chính. Hỗ trợ nghề bảo hiểm thất nghiệp Thủ tục để hỗ trợ học nghề cho người thất nghiệp Người lao động có nhu cầu học nghề phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP cụ thể thực hiện như sau Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Đối với người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên nhưng không thuộc diện đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu có nhu cầu học nghề thì nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề cùng với hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm ở địa phương nơi người lao động có nhu cầu học nghề. Sau 02 ngày làm việc kể từ ngày hẹn trong phiếu hẹn kết quả mà người lao động không có mặt để nhận Quyết định hỗ trợ học nghề thì được xem là hủy bỏ nhu cầu hỗ trợ học nghề, trừ các trường hợp bị ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền hoặc xác trường hợp bất khả kháng khác như hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, hoặc trường hợp bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế thì sẽ phải lên nhận kết quả trong vòng 7 ngày kể từ ngày hết hạn. Trên đây là các vấn đề pháp lý cũng như các lưu ý cần thiết mà người lao động phải nắm được khi đi hưởng chế độ BHTN. Nếu còn bất kỳ vấn đề gì chưa rõ hoặc thắc mắc,vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được hỗ trợ giải đáp. Trân trọng./.
1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. 2. Đối tượng bắt buộc tham gia BHTN Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, đối tượng tham gia BHTN cụ thể như sau NLĐ NSDLĐ Đối tượng tham gia - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; - Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. - Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; - Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; - Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; - Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác - Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động đã nêu. Lưu ý Người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. 3. Chế độ khi tham gia BHTN Theo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm 2014 thì NLĐ nhận được 04 quyền lợi khi tham gia BHTN, gồm - Trợ cấp thất nghiệp. - Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm. - Hỗ trợ Học nghề. - Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. 4. Mức đóng BHTN Theo Điều 57 Luật Việc làm 2013, mức đóng hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động như sau - Người lao động đóng 1% tiền lương tháng; - Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia. 5. Tiền lương tính đóng BHTN 2021 Mức lương đóng BHTN tối thiểu năm 2021 sẽ là đơn vị đồng/tháng Vùng Người làm việc trong điều kiện bình thường Người đã qua học nghề, đào tạo nghề Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm Người làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm Công việc giản đơn Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề Công việc giản đơn Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề Vùng I Vùng II Vùng III Vùng IV 6. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp *Trợ cấp thất nghiêp Điều 50 Luật Việc làm quy định như sau - Mức hưởng Mức hưởng hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Trong đó + Với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng. + Với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do NSDLĐ quy định ngoài nhà nước thì mức hưởng hằng tháng tối đa không qua 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ. - Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp + Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng BHTN Được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. + Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. *Hỗ trợ học nghề Theo Quyết định 17/2021/QĐ-TTg thì từ ngày 31/3/2021, mức hỗ trợ học nghề đã chính thức tăng, cụ thể - Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề đến 03 tháng Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá đồng/người/khóa đào tạo. - Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề trên 03 tháng Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá đồng/người/tháng. Trước đây, Quyết định 77/2014/QĐ-TTg quy định mức hỗ trợ tối đa 01 triệu đồng/người/tháng, không phân cụ thể theo thời gian đào tạo. 7. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp NLĐ đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây - Chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp + NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trái pháp luật; + NLĐ chấm dứt hợp đồng và được nhận lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng. - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc với loại hợp đồng có xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn. - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc. - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ. Trừ các trường hợp + Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an. + Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên. + Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. + Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù. + Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng. + Chết. 8. Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm - Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015. Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV Quyết định thôi việc, quyết định sa thải, Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động,... - Sổ BHXH. Nộp hồ sơ và nhận kết quả Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, NLĐ phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi NLĐ muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. NLĐ được ủy quyền nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện trong những trường hợp sau + Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; + Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền; + Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn. Nếu hồ sơ đủ điều kiện Nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và nhận trợ cấp theo nội dung tại Quyết định. Trung Tài Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
bảo hiểm thất nghiệp học lái xe